PNJ – ĐỊNH GIÁ PHÙ HỢP VỚI TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG

Pnj 1

I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP

1. Thông tin cơ bản

  • Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
  • Vốn điều lệ: 2,426,123,620,000 đồng
  • Số cổ phiếu lưu hành: 242,366,563 cp

Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất, kinh doanh trang sức bằng vàng, bạc, đá quý;
+ Kinh doanh đồng hồ và các phụ kiện thời trang khác;
+ Dịch vụ kiểm định kim cương và đá quý.
+ Cho thuê bất động sản.

Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của công ty

Pic1

2. Lịch sử hình thành và phát triển

Pic2

3. Cơ cấu cổ đông và ban lãnh đạo

a. Cơ cấu cổ đông:
Cơ cấu cổ đông của công ty tập trung 49% vào nhà đầu tư nước ngoài, 51% là các nhà đầu tư trong nước. Hiện tại công ty có rất nhiều quỹ đầu tư lớn đang làm cổ đông như: Dragon Capital, Vietnam Enterprise Investments Limited, Vietnam Investment Limited, Deutsche Bank AG & Deutsche Asset Management (Asia) Ltd, CTCP Quản lý quỹ VinaCapital, Vietnam Holding Limited.

Pic3

b. Ban lãnh đạo:
Ban lãnh đạo công ty là những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh vàng bạc đá quý và đã gắn bó với công ty từ lâu như bà Cao Thị Ngọc Dung (Chủ tịch HĐQT), Ông Lê Trí Thông (Phó chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc), Ông Lê Hữu Hạnh (Thành viên HĐQT), bà Đặng Thị Lài (Thành viên HĐQT) ….

Pic4 Pic5

II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh

Vị trí số 1 trong ngành nữ trang – kim hoàn Việt Nam PNJ là nhà sản xuất và bán lẻ kim hoàn hàng đầu, được JNA trao giải Nhà bán lẻ số 1 của ngành kim hoàn châu Á – Retail of the Year 2019, nguồn nhân lực 7,000 người và năng lực sản xuất gấp nhiều lần các đối thủ khác. Hệ thống trải dài cả nước với hơn 340 cửa hàng bán lẻ. Tới hết tháng 5 năm 2022 là 364 cửa hàng

Kế hoạch được xây dựng trên dự báo trong tương lai, xu hướng tiêu dùng của nhóm trung lưu Việt Nam sẽ tăng lên. Đây cũng là phân khúc PNJ tập trung khai thác nên tăng trưởng của PNJ vẫn sẽ tiếp tục cùng với thị trường và dân số Việt Nam, ông Lê Trí Thông cho hay. 

“Mặc dù công ty đã chiếm hơn 50% thị phần nhưng PNJ vẫn có tiềm năng phát triển trong tương lai”, ông nói. Lãnh đạo PNJ cho rằng phân khúc trung cấp, cao cấp tiếp tục mở rộng hàng năm tại Việt Nam theo cùng với sự phát triển của nền kinh tế.

Pic6

2. Các mảng kinh doanh chính

a. Kinh doanh vàng miếng (Vàng SJC):

Pic7

Hoạt động này không mang lại lợi nhuận đáng kể cho PNJ do biên lợi nhuận rất thấp (bán 01 lượng vàng 55.25 triệu đồng chỉ lãi 450,000 đồng, tỷ suất 0.8%). Tuy nhiên PNJ vẫn duy trì mảng hoạt động này vì đây là nhu cầu cơ bản của người tiêu dùng Việt Nam và cũng là cơ sở để các khách hàng phát sinh nhu cầu với các ngành hàng khác của PNJ như nữ trang, phụ kiện, đồng hồ…

b. Bán lẻ vàng bạc nữ trang:

Đây là ngành hàng chủ lực đóng góp phần lớn vào lợi nhuận hàng năm của PNJ với tiềm năng và tốc độ tăng trưởng cao nhất, bao gồm 3 nhãn hàng nhắm vào 3 phân khúc thị trường khác nhau:

  • PNJ Gold: Nhắm vào đối tượng khách hàng là nữ có độ tuổi từ 25 – 45, có mức thu nhập và chi tiêu từ trung bình khá trở lên.
  • PNJ Silver: Nhắm vào nhóm khách hàng trẻ, độ tuổi từ 15 – 25, yêu thích thời trang và thích khẳng định mình.
  • CAO Fine Jewellery: Nhắm vào những khách hàng có thu nhập cao, Việt kiều, du khách nước ngoài… sẵn sàng chi trả cho những món trang sức đắt tiền. Tỷ trọng của CAO Fine Jewelry khá thấp (chỉ khoảng 1% doanh thu) do quy mô thị trường trang sức xa xỉ của Việt Nam chưa đến giai đoạn bùng nổ như Trung Quốc.

Pic8CAO Fine Jewellery là ngành nhỏ có tiềm năng đem lại lợi nhuận đột biến cho PNJ. Trong điều kiện kinh tế thuận lợi, thu nhập hàng năm bình quân của người dân tăng, nhu cầu mua trang sức xa xỉ tăng mạnh trên nên thị phần của PNJ đã chiếm ~50% thị trường trang sức toàn quốc

c. Xuất khẩu vàng bạc nữ trang:

PNJ đang là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam có mảng hoạt động này. Nhờ khả năng sản xuất quy mô lớn và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của các đối tác, mảng xuất khẩu nữ trang vàng bạc của PNJ vẫn đang tăng trưởng khá tốt và chủ yếu nhắm đến các thị trường như Đức, Mỹ, Đan Mạch. Tuy nhiên đây là ngành khá nhạy cảm và có nhiều rào cản tham gia do các quốc gia đều muốn bảo vệ ngành vàng bạc đá quý của địa phương mình

d. Xuất khẩu vàng bạc nữ trang:

Là các mảng chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu doanh thu của PNJ và cũng không phải là thế mạnh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, về dài hạn, đây là các phân khúc thị trường rất tiềm năng, do đó PNJ vẫn duy trì hoạt động để chờ đến “chu kỳ tăng trưởng” của nhóm sản phẩm này.

e. Dịch vụ kiểm định đá quý các loại:

Pic10

PNJL là đơn vị giám định kim cương, đá quý, kim loại quý hàng đầu thị trường Việt Nam hiện nay và là một trong số ít công ty kiểm định trong nước xây dựng, vận hành thành công theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 17025. Trong năm 2020 PNJL đã phát triển 3 giấy giám định mới, phát triển 4 seal mới; hàng hóa được giao đúng hẹn với tỉ lệ trên 90%. Chứng nhận ISO 17025 là chứng nhận được tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (International Organization for Standardization – ISO) cấp cho những đơn vị thuộc lĩnh vực kiểm định, thí nghiệm có năng lực kĩ thuật và có thể cung cấp các kết quả có giá trị về mặt kĩ thuật. Do đó, các chứng chỉ kiểm định đá quý của PNJ được công nhận trên toàn thế giới.

3. Chuỗi giá trị công ty

a. Nguyên liệu đầu vào

Pic11

Nguyên liệu đầu vào của PNJ chủ yếu là các loại vàng nguyên liệu, bạc nguyên liệu, vàng miếng, đá quý, kim cương. Đặc thù của nhóm nguyên liệu này là tính biến động liên tục của giá, tạo nên rủi ro đáng kể đối với các doanh nghiệp không có phương pháp quản lý giá nguyên liệu hiệu quả. Để hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực từ biến động giá nguyên liệu đầu vào, PNJ áp dụng các chính sách sau để quản lý:

Đối với vàng nguyên liệu: Nguồn vàng nguyên liệu chủ yếu của PNJ đến từ hoạt động thu mua trực tiếp của khách vãng lai hoặc từ các nguồn vàng khác trong nước. Lượng vàng nguyên liệu này được phân làm 2 nhóm: nhóm SJC (là các loại vàng miếng mang thương hiệu SJC với giá niêm yết thống nhất trên cả nước) được dùng cho hoạt động giao dịch vàng miếng mua đi bán lại, nhóm vàng phi SJC hoặc không có thương hiệu được mua với giá thị trường của vàng 99,99% với giá thấp hơn nhiều so với giá vàng SJC và khá gần với giá vàng trên thế giới. Nhóm này sẽ được mua theo trọng lượng vàng và dùng làm nguyên liệu sản xuất chính cho các mặt hàng nữ trang vàng của PNJ. Nguồn cung vàng nguyên liệu loại này tại Việt Nam là rất phong phú, do đó, rủi ro thiếu hụt nguyên liệu vàng của PNJ không đáng kể.

Bên cạnh đó PNJ và Vàng bạc Đá quý Agribank cũng được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để chế tác nữ trang. Dù không quá khó để doanh nghiệp có thể mua vàng nguyên liệu trên thị trường. Tuy nhiên được nhập khẩu vàng với thuế suất là 0% thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, qua đó có thể kéo giảm giá thành sản phẩm.  Đây là lợi thế lớn của PNJ khi chênh lệch dương giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới duy trì trong thời gian dài.

Pic12

Hiệp hội Kinh doanh vàng Thế giới công bố dựa trên số liệu nhập vàng của Việt Nam thời gian qua thì lượng vàng dân đang nắm giữ này khoảng 500 tấn (13.3 triệu lượng), tương đương 20 tỉ USD. Trong khi đó mỗi năm PNJ chỉ tiêu thụ xấp xỉ 5 tấn vàng (~10%) do đó rủi ro về thiếu hụt nguồn cung gần như không đáng kể.

Đối với bạc nguyên liệu: Do không chịu sự hạn chế về mặt pháp lý nên PNJ chủ yếu nhập khẩu bạc nguyên liệu thông qua một số đối tác cung ứng như Métaux Précieux SA Métalor

Đối với đá quý: Thông qua đối tác là Netis Gems tại Việt Nam. Hãng này nhập nguyên liệu thô và PNJ gia công lại. Từ năm 2018, PNJ băt tay với Swarovski để đưa ra các sản phẩm có giác cắt độc quyền. Đồng thời phối hợp với các hãng thời trang, Disney để đưa ra các bộ sưu tập riêng nhầm nâng cao giá trị cho sản phẩm

Kim cương: PNJ nhập từ Forte, mua trong dân và có phòng PNJLap nhằm đánh giá chất lượng sản phẩm

→ Nhìn chung rủi ro về nguồn cung và giá nguyên liệu đầu vào của PNJ không đáng kể do doanh nghiệp có thể chủ động đẩy phần biến động sang khách hàng thông qua điều chỉnh giá sản phẩm ở mức hợp lý

b. Nghiên cứu, thiết kế và phát triển sản phẩm:

PNJ sở hữu đội ngũ thiết kế sáng tạo, thường xuyên đạt các giải thưởng Thiết kế Quốc tế và khu vực, bắt đầu từ việc lên ý tưởng, rồi lấy đó làm định hướng cho cảm hứng sáng tạo các mẫu sản phẩm. Các mẫu trang sức sau khi sáng tạo sẽ được thiết kế 2D, 3D trước khi đưa sang xí nghiệp để sản xuất. Từ mẫu thiết kế, xí nghiệp in mẫu 3D và tạo phôi nhựa cho sản phẩm. Phôi chính là cơ sở tạo khuôn thạch cao trước khi nhựa được nóng chảy cho ra khuôn rỗng để đúc sản phẩm trang sức. Bình quân phòng thiết kế PNJ sáng tạo khoảng 224 mẫu/tháng.

→ Rủi ro ở khâu này đến từ việc mất mát nhân sự là các nhà thiết kế có thực lực vào tay các đối thủ cạnh tranh. Một rủi ro khác có thể xem xét là khả năng nhận biết và bắt kịp xu hướng thời trang của thị trường của các nhà thiết kế.

c. Khâu sản xuất

Bao gồm hai nhân tố chính là trình độ công nghệ và yếu tố con người:

Xí nghiệp nữ trang PNJ: với số vốn 120 tỷ đồng và công suất sản xuất trên 4 triệu sản phẩm/năm và là một trong những xí nghiệp chế tác nữ trang lớn nhất khu vực châu Á với diện tích 3,500 m2 . Quy mô nhà xưởng gồm 6 tầng, có tổng diện tích xây dựng 12,500 m2 .

→Hiện tại PNJ mới chỉ khai thác trên 50% công suất của xí nghiệp và 90% nguồn nhân lực tại chỗ do đó rủi ro quá tải công suất là rất khó xảy ra đồng thời nhu cầu đầu tư tài sản cố định cho tới 2025 là không đáng kể.

Yếu tố con người: Ngành nữ trang luôn đòi hỏi chế tác thủ công, đặc biết đối với các dòng sản phẩm cao cấp của PNJ như CAO Fine Jewelry nên chất lượng của đội ngũ thợ kim hoàn là yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm và thành bại của doanh nghiệp. Đội ngũ thợ kim hoàn của PNJ hoàn toàn do doanh nghiệp tuyển mới và đào tạo từ đầu. Trong quá trình làm việc bộ phận chuyên môn sẽ phát hiện và đào tạo nâng cao đối với các thợ có tay nghề cao và tăng mức hỗ trợ đãi ngộ để giữ chân lao động. PNJ đang có khoảng 1,000 thợ kim hoàn, trong số này, trên 160 thợ kim hoàn được xếp vào nhóm “nghệ nhân kim hoàn” và chiếm khoảng 70% lượng nghệ nhân của Việt Nam.

→ Mất lao động tay nghề cao (đặc biệt là các nghệ nhân kim hoàn) vào tay các đối thủ cạnh tranh là rủi ro thường trực của PNJ từ khi thành lập đến nay. Các chính sách của PNJ để giữ chân thợ tay nghề cao bên cạnh lương, thưởng bao gồm ESOP và xây dựng văn hóa doanh nghiệp gắn kết. Với tình hình diễn biến giá PNJ tăng trưởng đều đặn, nguồn thu từ cp ESOP là khá cao so với mức thu nhập trung bình

d. Hoạt động phân phối

Phân phối sỉ: Khách hàng tới cửa hàng PNJ nhận hàng hoặc PNJ tự vận chuyển

Phân phối đến cửa hàng PNJ: PNJ hiện đang có 4 tổng kho tại Tp.HCM, Cần Thơ, Đà Nẵng và Hà Nội với mức độ an ninh nghiêm ngặt do đặc thù hàng hóa lưu kho có giá trị cao. Để vận chuyển đến các chi nhánh ở xa như Đà Nẵng, Hà Nội, PNJ có chuyên viên vận tải chuyên biệt qua đường hàng không và xe Ô tô chuyên dụng với sự có mặt của cơ quan chức năng. Hoạt động phân phối của PNJ trên quy mô cả nước được thực hiện định kỳ theo tuần.

Bán lẻ: Tính đến cuối tháng 05/2022 PNJ 346 cửa hàng độc lập bao gồm 327 CH PNJ Gold, 9 CH PNJ Silver (+288 Shop-in-Shop), 3 CH CAO Fine Jewellery (+9 SiS), 3 CH PNJ Style (+24 SiS) và 1 CH PNJ Watch (+86 SiS) và 3 CH PNJ Art.

Các cửa hàng của PNJ đang được chia thành 3 nhóm chính:

  • Cửa hàng cấp 1: Tổng chi phí đầu tư và hàng tồn kho khoảng 12 – 14 tỷ đồng.
  • Cửa hàng cấp 2: Tổng chi phí đầu tư và hàng tồn kho khoảng 8 tỷ đồng.
  • Cửa hàng cấp 3: Tổng chi phí đầu tư và hàng tồn kho khoảng 6 tỷ đồng

Toàn bộ việc quản lý hàng tồn kho vàs hoạt động bán hàng trực tiếp được thực hiện trên hệ thống phần mềm SAP 4HANA, phân hệ quản lý hàng tồn kho và bán hàng. Nhờ đó Ban lãnh đạo và các phòng ban liên quan của PNJ có thể ngay lập tức truy xuất dữ liệu, kết quả kinh doanh của từng cửa hàng theo thời gian thực (Real-time) và tăng đáng kể hiệu quả quản lý cũng như kiểm soát rủi ro. Ngoài ra hệ thống SAP và việc đầu tư vào AI (Trí tuệ nhân tạo) cũng giúp PNJ kết nối và hiểu nhu cầu của khách hàng để mang đến trải nghiệm tốt hơn, là bàn đạp để PNJ phát triển thêm kênh phân phối mới và lĩnh vực kinh doanh liên quan đến thương mại điện tử.

e. Các đối thủ cạnh tranh

Pic13

Về quy mô, hiện tại chỉ có 2 cái tên có thể cạnh tranh với PNJ là SJC và BTMC, trong đó SJC là doanh nghiệp chuyên về vàng miếng, BTMC có các dòng sản phẩm tương tự PNJ nhưng phân bố chủ yếu ở miền Bắc và miền Trung, còn PNJ có tới 80% cửa hàng nằm trong khu vực phía Nam. Dường như đã có sự thỏa thuận ngầm giữa các công ty kinh doanh vàng bạc đá quý lớn: “Nước sông không phạm nước giếng”

Tuy nhiên, nhìn rộng ra, PNJ vẫn là doanh nghiệp có được nhiều lợi thế nhất: với (1) Năng lực quản trị SX và cung ứng, (2) Hệ thống phân phối mạnh mẽ

III. SỨC KHOẺ TÀI CHÍNH

1. Phân tích báo cáo tài chính

Về tài sản
  • Tiền mặt: lưu chuyển tiền từ HĐKD dương và phần tiền mặt thu về từ phát hành cổ phiếu riêng lẻ. Doanh nghiệp có lượng tiền mặt dồi dào dùng để phát triển quy mô, mở thêm cửa hàng mới
  • Hàng tồn kho lớn: chiếm 60-70% TTS, doanh nghiệp có số lượng vàng bạc đá quý tích trữ lớn, đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất cũng như là bước đệm cho các biến động lớn về giá nguyên liệu đầu vào. Vàng bạc đá quý là mặt hàng có thể tích trữ thời gian dài mà không bị suy giảm giá trị.
  • Tài sản cố đinh: gồm có TSCĐ hữu hình là trụ sở chính, máy móc, thiết bị văn phòng và các xí nghiệp gia công vàng bạc chỉ chiếm 20% TSCĐ và khoảng 2% TTS. TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài và core quản lý hành chính nhân sự.
Về nguồn vốn
  • PNJ có cơ cấu nguồn vốn lành mạnh khi nợ vay ngân hàng rất thấp so với vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ Nợ vay ròng/Vốn chủ sở hữu của PNJ là: 10,72%
  • Vốn chủ sở hữu: một cơ cấu VCSH “đáng mơ ước” của bất cứ DN nào. Thặng dư vốn cổ phần ~100%, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối ~100%. Tỷ lệ Tổng nợ/VCSH~34,78%

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Quý 2 tổng doanh thu thuần là 8.068 tỷ đồng, tăng trưởng 81,1% so với cùng kỳ, lợi nhuận sau thuế là 367 tỷ đồng, tăng trưởng 64,8% so với cùng kỳ. Động lực cho mức tăng trưởng này đến từ:

  • Chiến lược mở rộng thị trường và tinh thần đội ngũ nỗ lực tăng tốc:

   + Các khu vực và các nhãn hàng đều có sự tăng trưởng

   + Các cửa hàng hiện hữu tiếp tục tăng trưởng tốt và sự đóng góp doanh thu của các cửa hàng mới mở.

   + Số lượng khách hàng mới tăng trưởng tốt.

   + Tần suất khách hàng hiện hữu quay trở lại tăng.

   + Giá trị trung bình/đơn hàng đang trên đà tăng trưởng tích cực.

  • Chuyển đổi số nâng cao năng lực khai thác và phân tích dữ liệu:

  + Tạo ra những chương trình bán hàng đặc thù có hiệu quả cao.

  + Đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.

IV. TRIỂN VỌNG KINH DOANH, DỰ PHÓNG KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ ĐỊNH GIÁ

1. Triển vọng kinh doanh

  • PNJ chiếm lĩnh thị trường vàng bạc đá quý toàn quốc với ~40-50% tổng thị phần.
  • PNJ có chuỗi cung ứng sản xuất có công suất lớn đủ đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tới năm 2025.
  • PNJ có kênh bán sỉ chỉ gia công hầu như không chịu ảnh hưởng bởi biến động giá vàng, kênh bán lẻ áp dụng phương pháp giá linh hoạt với phần để dành +/-5% trên biên lợi nhuận gộp để giảm ảnh hưởng từ biến động giá vàng.
  • PNJ áp dụng thành công hệ thống quản lý kỹ thuật số từ đó tự động hóa quản lý nguồn nhân lực số lượng lớn một cách hiệu quả để giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
  • PNJ mở rộng cửa hàng trong điều kiện thị trường tốt và cả khi gặp khó khăn trong các đợt đại dịch vẫn thể hiện sự thích ứng tuyệt vời để đạt thành quả vượt mong đợi.
  • Có lợi thế mua vàng nhập khẩu thuế suất 0%
  • Tiềm năng tăng trưởng còn lớn: Bình quân thu nhập đầu người còn thấp, còn nhiều dư địa tăng thu nhập dẫn đến tăng nhu cầu mua sắm nữ trang vàng bạc đá quý và các sản phẩm làm đẹp cao cấp.

=> Key tăng trưởng của PNJ:

a. Mở rộng quy mô: từ đó tăng doanh thu trong điều kiện bảo đảm guồng máy sản xuất hoạt động ổn định, duy trì biên lợi nhuận nằm trong khoảng 17-20%

Về thực tế, mục tiêu mở rộng quy mô đã được định hướng từ sớm với việc

+ Sử dụng phần mềm quản lý: Trong năm 2020, PNJ đã Go-live thành công hệ thống quản trị nhân sự mới, với 9 phân hệ (như Tuyển dụng, Chấm công, lương – thưởng, thuế…), 15 quy trình trình duyệt online với công suất hệ thống là 10,000 người dùng (Users). Bằng cách sử dụng hệ thống quản lý nguồn nhân lực – CAFE, gần 90% số thao tác thủ công đã được tự động hóa nhờ hệ thống HRIS, giúp giảm thiểu sự can thiệp của con người

+ Có kế hoạch phát hành riêng lẻ cổ phiếu nhằm huy động vốn mở rộng quy mô.

Pic18

Pic19

b. Nhu cầu mua vàng bạc đá quý: để tích trữ trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đứng trước nguy cơ suy thoái/ lạm phát: Thực tế, quy mô của PNJ chỉ tăng trưởng 7% (368 cửa hàng so với 342 cửa hàng hồi đầu năm), nhưng doanh thu 5 tháng đầu năm tăng trưởng 46.6%yoy cho thấy nhu cầu từ người dân tăng vọt. Tạm tính nhu cầu trung bình của người dân tăng: 36% so với cùng kỳ.

1. Định giá

Dựa theo key tăng trưởng

  • Phát triển quy mô số cửa hàng: cuối năm 2021 PNJ đạt 342 cửa hàng trên toàn quốc. Số liệu báo cáo 5T/2022 đạt 368 cửa hàng, mở mới 24 cửa hàng so với đầu năm. Với số tiền huy động được từ các đợt phát hành cổ phiếu. PNJ nhiều khả năng sẽ đạt chỉ tiêu về số cửa hàng mở thêm trong năm 2022. Hệ thống quản lý nhân sự mới sẽ giúp các cửa hàng mới nhanh chóng đi vào hoạt động và tạo ra doanh thu nhanh hơn so với cách quản lý cũ. Tới cuối năm 2022, số cửa hàng của PNJ sẽ đạt ~385-390 cửa hàng.
  • Trong điều kiện sức mua được duy trì như hiện tại (tăng 36% yoy), cùng với quy mô được mở rộng, dự đoán doanh thu và lợi nhuận của PNJ năm 2022 đạt 30.295 tỷ đồng (tăng trưởng 55%yoy) và lợi nhuận gộp đạt 4.847 tỷ đồng (dự phóng biên lợi nhuận gộp sẽ tiếp tục giảm do nhu cầu mua vàng miếng tích trữ tăng, về giá trị ~16%) tương đương với tăng trưởng lng~34%
  • Với nỗ lực tiết giảm chi phí hoạt động, có thể tạm tính được lợi nhuận ròng (=lợi nhuận gộp – CPHĐ)
  • Trong đó CPHĐ 2022 = CPHĐ 2021 * tốc độ tăng trưởng quy mô = 2.188*1.14 = 2.494 tỷ đồng  Lợi nhuận ròng 2022= 2.353 tỷ đồng tương đương với EPS= 9723 đ/cp
  • Với mức P/E dự báo khoảng 12.5 giá kỳ vọng PNJ: 121.500 đồng/cp
Facebook Zalo Youtube

ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN ISTOCK

[pms-register]
Kv Tết
Kv Tết
[pms-login redirect_url="https://istockinvest.vn/tai-khoan"]
Minh TÂm 1
Chuyên viên tư vấn

NGUYỄN MINH

Ông Nguyễn Minh đã có 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư. Hiện tại đang chịu trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đề xuất các cơ hội đầu tư tiềm năng.

LÊ ĐỨc NghĨa 1
Đồng sáng lập

LÊ ĐỨC NGHĨA

Ông Lê Đức Nghĩa có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đầu tư và quản lý tài sản cho hàng ngàn khách hàng.

Ông đóng vai trò định hướng và phát triển iStock trở thành một trong những đơn vị tư vấn đầu tư chứng khoán có hiệu quả tốt nhất tại thị trường Việt Nam.

LÊ ThỊ HỒng Nhung 1
Chuyên viên đầu tư

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

Tốt nghiệp chuyên ngành Luật Kinh tế.

Hiện tại, chịu trách nhiệm về tư vấn đầu tư tài chính, hướng dẫn giao dịch chứng khoán, giải đáp quy trình đầu tư cho khách hàng. Song song đó, hỗ trợ pháp lý cho đội ngũ iStock, đảm bảo quy trình hỗ trợ khách hàng đúng quy trình và đúng pháp luật.

HoÀng ThỊ Dung 1
Chuyên viên đầu tư

HOÀNG THỊ DUNG

Hoàng Thị Dung với hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn đầu tư, đã giúp đỡ hơn 100 khách hàng đạt được mục tiêu tự do tài chính. 

Hiện nay bà đang chịu trách nhiệm quản trị danh mục đầu tư tại iStock.

Pham Anh Tuann 1
Chuyên viên đầu tư

PHẠM ANH TUẤN

Ông Phạm Anh Tuấn tốt nghiệp ngành cử nhân Tiếng Anh Kỹ Thuật.

Ông Tuấn có 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư & quản lý tài sản, 10 năm kinh nghiệm quản lý Hợp đồng Thương mại.

NguyỄn HoÀng Anh 1
Chuyên viên đầu tư

NGUYỄN HOÀNG ANH

Ông Nguyễn Hoàng Anh có hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư tài chính và tư vấn đầu tư tài chính. 

Ông Nguyễn Hoàng Anh tốt nghiệp trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội. Ông Nguyễn Hoàng Anh chịu trách nhiệm nghiên cứu, phân tích và cập nhật tình hình thị trường chứng khoán.

Đinh TrỌng HÙng 1
Chuyên viên đầu tư

ĐINH TRỌNG HÙNG

Ông Đinh Trọng Hùng đã có hơn 14 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và đầu tư chứng khoán.

TrẦn Anh VŨ 1
Đồng sáng lập

TRẦN ANH VŨ

Ông Trần Anh Vũ đã có hơn 12 năm làm việc trong lĩnh vực Tài Chính – Ngân Hàng và hơn 10 năm tham gia vào lĩnh vực Đầu Tư Chứng Khoán.

Ông Trần Anh Vũ tốt nghiệp Chuyên ngành Thị Trường Chứng Khoán tại Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Hiện tại Ông Trần Anh Vũ chịu trách nhiệm phân tích tài chính doanh nghiệp để tìm kiếm các cơ hội đầu tư tiềm năng.

NguyỄn TrỌng HÙng 1
Đồng sáng lập

NGUYỄN TRỌNG HÙNG

Ông Nguyễn Trọng Hùng có 15 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng và chứng khoán.

Ông đã tham gia thị trường chứng khoán VN khá sớm từ năm 2006 và tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong đầu tư. Hiện ông đang quản lý danh mục đầu tư và tư vấn cho hơn 300 khách hàng với tổng tài sản 100 tỷ đồng.