I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1. Thông tin cơ bản
- Tên doanh nghiệp: Tổng công ty cổ phần Công Trình Viettel
- Vốn điều lệ: 1,143,858,790,000 đồng
- Số cổ phiếu lưu hành: 114,385,879 cp
- Ngành nghề kinh doanh chính:
- Vận hành, khai thác hạ tầng viễn thông
- Xây lắp (xây lắp hạ tầng viễn thông và xây dựng dân dụng)
- Giải pháp tích hợp (năng lượng, cơ điện M&E, ICT, smart solutions).
- Đầu tư và cho thuê hạ tầng (trạm thu phát sóng, hạ tầng thu phát sóng tòa nhà, hạ tầng truyền dẫn, năng lượng)
- Dịch vụ kỹ thuật
- Công nghệ thông tin
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng Công ty CP Công trình Viettel được thành lập ngày 30 tháng 10 năm 1995, là đơn vị hạch toán độc lập, một phần không thể thiếu trong hệ sinh thái Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội. Sở hữu nguồn lực llên đến 10.000 người và mạng lưới hoạt động trải dài khắp 63 tỉnh thành trên cả nước và 06 quốc gia, Viettel Construction là đơn vị cung cấp dịch vụ trên nền tảng kỹ thuật hàng đầu Việt Nam thông qua 5 trụ kinh doanh chiến lược chính: Đầu tư hạ tầng; Xây dựng (bao gồm xây dựng hạ tầng viễn thông, xây dựng dân dụng B2B và B2C); Công nghệ thông tin; Giải pháp tích hợp và Vận hành khai thác.
Đến nay sau 26 năm hoạt động, Viettel Construction đã xây dựng được hệ thống hạ tầng mạng lưới Viễn thông trong nước với hơn 50.000 trạm phát sóng, 320.000 km cáp quang (tương đương 8 vòng trái đất), bao phủ 100% lãnh thổ Việt Nam bao gồm vùng biển hải đảo và vùng sâu vùng xa. Đồng thời còn là đơn vị tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông tại 10 quốc gia thuộc châu Á, châu Phi và châu Mỹ.
Một số cột mốc chính trong quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty:
GIAI ĐOẠN 1995 – 2003:
- 30/10/1995: Thành lập Xí nghiệp khảo sát thiết kế và Xí nghiệp Xây lắp Công trình (tiền thân của Tổng Công ty cổ phần Công trình Viettel) trực thuộc Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (tiền thân của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel)).
- Xí nghiệp đã tham gia thi công móng cột và lắp dựng các cột anten trong nước, quốc tế có chất lượng cao với các công trình tiêu biểu như: cột anten 120 m Đài truyền hình Tuyên Quang, cột anten 140 m Đài truyền hình Trung ương Lào, các cột anten cho Công ty Lào Telecom tại Viêng Chăn (Lào).
- Trong giai đoạn này, doanh thu của Xí nghiệp chiếm 2/3 doanh thu của toàn Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
GIAI ĐOẠN 2004 – 2009
- Năm 2005: Xí nghiệp Xây lắp Công trình đổi tên thành Công ty Công trình Viettel.
- Năm 2006: Quyết định chuyển đổi hình thức hoạt động từ Công ty hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập với tên giao dịch mới: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel.
- Tháng 12/2007: Viettel Construction thực hiện triển khai thi công mạng lưới tại Vương quốc Campuchia.
- Trong giai đoạn này, Viettel Construction được Tổng Công ty Viễn thông Quân đội giao thực hiện toàn bộ công trình xây lắp hạ tầng cơ sở mạng viễn thông trong nước và quốc tế của Tổng Công ty Viễn thông Quân độ
GIAI ĐOẠN 2010 – 2016
- Ngày 09/06/2010: Viettel Construction chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động thành công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0104753865 do Sở Kế hoạch & Đầu tư TP. Hà Nội cấp với vốn điều lệ là 238 tỷ đồng
- Năm 2011: Viettel Construction tổ chức lực lượng triển khai thi công tại Haiti.
- Năm 2012: Viettel Construction được cấp Giấy phép đầu tư tại thị trường Peru.
- Năm 2014: Viettel Construction thành lập 03 Công ty tại thị trường nước ngoài là Cameroon, Burundi và Tanzania và được cấp Giấy phép đầu tư tại Mozambique.
- Năm 2015: Hoàn thiện thủ tục với Bộ Kế hoạch và đầu tư về cấp phép hoạt động tại 03 thị trường Lào, Myanmar và Cambodia.
GIAI ĐOẠN 2017 – NAY
- Tháng 04/2017: Viettel Construction chính thức mở rộng ngành nghề sang hướng dịch vụ: dịch vụ vận hành khai thác toàn bộ hạ tầng mạng viễn thông của Tập đoàn Viettel trong nước (62 tỉnh/thành phố trên cả nước).
Ngày 31/10/2017: cổ phiếu của Viettel Construction chính thức được đăng ký giao dịch trên thị trường Upcom với tổng giá trị đăng ký giao dịch đạt hơn 471,2 tỷ đồng, đánh dấu một cột mốc phát triển mới của Tổng Công ty hướng đến tiêu chuẩn quản trị và minh bạch cao hơn. - Tháng 07/2018: sau nhiều lần chuyển đổi tên giao dịch, Công trình Viettel chính thức mang tên Tổng Công ty cổ phần Công trình Viettel (Tên giao dịch quốc tế Viettel Construction Joint Stock Corporation)
- Chính thức hoạt động trên 5 lĩnh vực kinh doanh chính: Xây dựng hạ tầng viễn thông và dân dụng; Dịch vụ vận hành khai thác; Dịch vụ cho thuê hạ tầng; Giải pháp tích hợp; Tư vấn dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ thông tin.
- Năm 2020: Doanh thu đạt mốc 6.381 tỷ đồng (tương đương 106% kế hoạch) và lợi nhuận sau thuế đạt 274 tỷ (tương đương 136% kế hoạch). Vốn chủ sở hữu đạt trên 1.000 tỷ đồng tăng 2,13 lần so với năm 2015.
⇒ Chúng tôi cho rằng việc chuyển đổi từ công ty chuyên về xây lắp hạ tầng viễn thông (phụ thuộc vào hợp đồng và số lượng công việc từ tập đoàn mẹ) sang đa dạng các lĩnh vực (Vận hành hạ tầng viễn thông, xây lắp hạ tầng và xây dựng dân dụng, hạ tầng cho thuê, giải pháp tích hợp) sẽ là tiền đề cho doanh nghiệp có bước tiến ổn định và phát triển trong thời gian tới
3. Cơ cấu cổ đông và ban lãnh đạo
a. Cơ cấu cổ đông:
Cổ đông lớn nhất của CTR là Tập Đoàn Công Nghiệp – Viễn Thông Quân Đội Viettel với tỷ lệ nắm giữ là 65,66%. Điều này là lợi thế cho CTR khi được công ty mẹ là Tập Đoàn Viettel hỗ trợ trong việc vận hành khai thác hạ tầng viễn thông của Tập đoàn cũng như tìm kiếm các cơ hội và ký kết các hợp đồng lớn trong lĩnh vực xây lắp.
b. Ban lãnh đạo:
Ban lãnh đạo công ty là những người có kinh nghiệm, gắn bó lâu năm và đã từng giữ những chức vụ cao trong Tập Đoàn Viettel như Ông Nguyễn Thanh Nam (Chủ tịch HĐQT), Ông Phạm Đình Trường (Tổng Giám Đốc) …
II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Mảng vận hành khai thác
Là mảng mang lại doanh thu ổn định và bền vững, CTR đảm nhiệm công tác vận hành khai thác mạng truy nhập của Tập Đoàn Viettel tại 63 tỉnh/TP và các thị trường nước ngoài như Myanmar, Cambodia, Peru. Ngoài ra CTR còn đảm nhiệm vận hành khai thác cho các đơn vị như CMC, Mobifone, Bộ Công An…
Năm 2021 mảng vận hành khai thác đảm bảo các KPI theo hợp đồng VHKT. Năng suất lao động nhân viên nhà trạm tăng 3,9% so với 2019; Năng suất lao động nhân viên dây máy tăng 10,4% so với 2020. Doanh thu đạt 4.203 tỷ tăng trưởng 24,7% so TH năm 2020.
2. Mảng xây lắp
Trải qua 26 năm xây dựng và phát triển, CTR là thương hiệu số 1 Việt Nam về lĩnh vực xây lắp hạ tầng viễn thông và xây dựng dân dụng. Tổng công ty đã góp phần xây dưng lên các khu nghĩ dưỡng lớn nhỏ, công trình dự án, nhà ở riêng lẻ. Tiêu biểu như: Aqua City (Novaland), FLC Grand Villa, Hinode Royal Park, Louis City, Vinhomes Dragonbay…
Trong năm 2021 mảng xây lắp đã đạt được một số chỉ tiêu như:
- Xây lắp viễn thông: Thực hiện 17.000 giải pháp nâng cao chất lượng mạng lưới; thi công 1.500 trạm BTS và 322.000 cổng GPON trong năm 2021.
- Xây dựng dân dụng: Năng lực xây dựng của Công ty được nâng cao. Nhiều chủ đầu tư lớn, uy tín đã tin tưởng ký hợp đồng với Công ty như: Louis Hoàng Mai, Aquacity Đồng Nai, Kim Chung – Di Trạch, Danko Thái Nguyên …(Trong năm 2021 Công ty đã ký kết được các hợp đồng trị giá 1.331 tỷ).
- Tổng doanh thu lĩnh vực xây dựng đạt 1.899 tỷ tăng trưởng 18% so với TH năm 2020
3. Mảng Giải Pháp Tích Hợp
Trong quá trình chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin, CTR cung cấp các sản phẩm và hỗ trợ người dùng cả nước thông qua các dịch vụ: ICT (wifi, camera…), M&E (Điện, Điện tử dân dụng…), Smart Solutions (Nhà thông minh, doanh nghiệp thông minh, đô thị thông minh) …
Trong năm 2021, Công ty thực hiện mở rộng, đa dạng các gói sản phẩm, đồng thời tăng cường hợp tác đối với các công ty lớn, thương hiệu lớn tại Việt Nam và trên thế giới. Doanh thu đạt 1.137 tỷ đồng giảm 13% so với TH năm 2020.
4. Mảng đầu tư hạ tầng cho thuê
Với năng lực thi công xây dựng hạ tầng viễn thông cho Tập Đoàn Viettel ở cả thị trường trong và ngoài nước như Campuchia, Lào, Myanmar, Peru… Do vậy CTR sở hữu nhiều lợi thế đầu tư tăng trưởng với 4 sản phẩm: Trạm BTS, Hạ tầng phủ sóng di động toà nhà (DAS), Hạ tầng cố định băng rộng toà nhà, ngầm hoá, Đầu tư hệ thống pin năng lượng mặt trời
Tính đến hết năm 2021 Công ty sở hữu 2.473 trạm BTS, đứng thứ hai Việt Nam sau OCK (2.700 trạm). Doanh thu đạt 201,5 tỷ, tăng trưởng 208% so TH năm 2020.
III. SỨC KHOẺ TÀI CHÍNH
1. Phân tích báo cáo tài chính
Về tài sản
Tài sản ngắn hạn:
- Cơ cấu tài sản ngắn hạn khá lành mạnh khi tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lên đến hơn 700 tỷ (chiếm 21,5% tài sản ngắn hạn).
- Các khoản phải thu khách hàng tương đối lớn với 1.249 tỷ đồng. Tuy nhiên gần ½ khoản phải thu này đến từ các khách hàng trong Tập đoàn Công Nghiệp – Viễn Thông Quân Đội nên mức độ rủi ro không cao.
Tài sản dài dạn:
- Tài sản dài hạn của công ty tập trung chủ yếu vào bất động sản đầu tư (là các trạm BTS đang cho thuê) và chi phí xây dựng cơ bản dở dang (là các trạm BTS đang xây dựng để cho thuê)
Về nguồn vốn
- Về cơ cấu nguồn vốn công ty thể hiện sức khoẻ tài chính khá lành mạnh khi tỷ lệ nợ vay ròng (nợ vay tài chính) trên vốn chủ sở hữu rất thấp ở mức 0,14.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
IV. TRIỂN VỌNG KINH DOANH VÀ ĐỊNH GIÁ
1. Triển vọng kinh doanh
a. Mảng vận hành khai thác:
Chúng tôi cho rằng mảng vận hành khai thác của CTR chỉ duy trì đà đi ngang hoặc tăng trưởng nhẹ do nhu cầu đầu tư 5G chưa bùng nổ cùng với hạ tầng viễn thông cũ vẫn đang ổn định, Động lực tăng trưởng có thể đến từ việc CTR tăng khối lượng công việc vận hành tại hai thị trường nước ngoài cho Viettel (Myanma và Campuchia). Đây là hai thị trường mới công ty mới bắt đầu khai thác từ năm 2019 và còn tiềm năng tăng trưởng (năm 2021, CTR mới tiếp nhận vận hành khai thác 13/18 tỉnh thành tại Myanma). Tuy nhiên mức độ tăng trưởng chúng tôi ước tính khoảng 15% – 20%.
b. Mảng xây lắp:
- Xây lắp hạ tầng viễn thông: Trong năm 2022 chúng tôi cho rằng mảng xây lắp hạ tầng viễn thông chưa tăng trưởng do các nhà mạng chưa triển khai mạnh việc thương mại hoá mạng 5G. Tuy nhiên sang năm 2023, các nhà mạng sẽ tiến hành đẩy mạnh phát triển mạng 5G, điển hình là Tập Đoàn Viettel dự định xây dựng 5000 trạm BTS phát sóng 5G.
- Mạng 5G yêu cầu số lượng trạm BTS nhiều hơn do 5G có bước sóng ngắn so với 3G và 4G (20-100m so với 2-15km). CTR ước tính mạng 5G sẽ cần 100,000 – 200,000 trạm, riêng Viettel sẽ cần 5,000 trạm/năm. Không chỉ vậy, việc chính phủ tắt mạng 2G đến năm 2023 cũng cần bổ sung số lượng trạm để đảm bảo chất lượng hạ tầng. Do vậy trong thời gian tới việc xây lắp hạ tầng viễn thông 5G sẽ bùng nổ và mảng xây lắp hạ tầng của CTR sẽ hưởng lợi lớn.
- Xây dựng dân dụng: Chúng tôi cho rằng mảng xây dựng dân dụng phục hồi và hiện tại giá các nguyên vật liệu đầu vào của ngành như thép, xi măng, đá đang có xu hướng giảm giá, vì vậy sẽ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động cũng biên lợi nhuận từ mảng này của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn có lợi thế tận dụng được các mối quan hệ từ tập đoàn mẹ để tìm kiếm các hợp đồng với các đối tác lớn. Hiện tại Tập đoàn Viettel và Viettel Construction đã ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với nhiều Tập đoàn lớn như ACV, Tân Cảng Sài Gòn, NovaLand, GFS, TTC, Minh Linh, MBland, FCN… là điều kiện thuận lợi cho trụ Xây dựng dân dụng của Viettel Construction tăng trưởng mạnh.
Hiện tại doanh thu mảng xây dựng đã tăng gấp 1,5 lần lên 1.313 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2021, doanh nghiệp đã ký 2.233 tỷ đồng doanh thu từ mảng xây dựng B2B, B2C và vượt kế hoạch đề ra.
c. Mảng Hạ tầng cho thuê (Towerco)
Mảng hạ tầng cho thuê (Đặc biệt là cho thuê trạm BTS) là một hoạt động trọng tâm và chiến lược của công ty từ nay cho đến năm 2025, định hướng của công ty là Towerco số 1 tại Việt Nam. Hiện tại công ty đang đẩy mạnh việc xây dựng trạm cho thuê nhanh khi trong năm 2022 kế hoạch sẽ xây dựng 2500 trạm BTS (gấp đôi số lượng trạm vào cuối năm 2021) và mục tiêu 2025 là hơn 11000 trạm BTS
Đối với mảng hạ tầng cho thuê chúng tôi đặc biệt kỳ vọng sẽ là động lực phát triển cho doanh nghiệp trong những năm tới, lý do:
- Xu hướng người sử dụng dịch vụ 4G và 5G tại Việt Nam ngày càng gia tăng
- Mức phí cho thuê Towerco ở Việt Nam hiện tại còn rất thấp, chỉ 300 USD/trạm/tháng. Trong khi ở các nước khác trong ASEAN là Myanma: 900 USD/trạm/tháng, Indonesia: 1.150 USD/trạm/tháng; Malaysia: 1.250 USD/trạm/tháng.
- Tỷ lệ thuê trạm dùng chung (Tenancy ratio) ở Việt Nam đang thấp so với khu vực và thế giới. Hiện tại tenancy ratio của Việt Nam là 1,2 -1,3, trong khi Trung Quốc 1,48; Ấn Độ là 2,1; Myanma là 1,6; Indonesia là 1,8.
- Chính phủ và các nhà mạng khuyến khích việc sử dụng chung/ đi thuê hạ tầng viễn thông thay vì tự đầu tư mạng lưới để tối ưu nguồn lực tài chính.
d. Mảng giải pháp tích hợp
Trong năm 2020, mảng Giải pháp tích hợp được hưởng lợi nhờ bùng nổ nhu cầu xây lắp các dự án điện mặt trời, giúp doanh thu tăng trưởng 129% YoY. Tuy nhiên, sang năm 2021, việc chưa có cơ chế giá FIT mới cho điện mặt trời và điện gió khiến nhu cầu xây lắp mảng năng lượng sụt giảm. Chúng tôi cho rằng trong năm 2022, nhu cầu xây lắp các dự án mảng năng lượng chưa thể tăng mạnh do (i) Chưa có cơ chế giá FIT mới cho điện mặt trời và điện gió: riêng giá cho điện gió đang thiên về phương pháp đấu thầu với EVN (thấp hơn khoảng 10% so với giá FIT cũ) (ii) Việc bùng nổ các dự án điện mặt trời giai đoạn 2019 – 2020 đang gây áp lực lên hệ thống truyền tải điện (trong khi Quy hoạch điện 8 chưa chú trọng đầu tư vào hạ tầng truyền tải) khiến các dự án điện gió khó tăng mạnh như điện mặt trời.
2. Định giá
- Mảng Xây dựng dân dụng B2B, B2C kỳ vọng tăng trưởng mạnh mẽ khi giá trị ký mới hợp đồng đến thời điểm hiện tại là 2.233 tỷ.
- Mảng vận hành khai thác chúng tôi cho rằng tiềm năng tăng trưởng phụ thuộc vào các thị trường mới như Myanma và Capuchia, mảng này chúng tôi ước tính tốc độ tăng trưởng khoảng 15 – 20%. Thực tế 7 tháng đầu năm 2022, mảng vận hành hạ tầng đạt doanh thu 2.922 tỷ đồng, tăng trưởng 23% so với cùng kỳ.
- Mảng vận hành cho thuê thuê chúng tôi ước tính tăng trưởng kép 60% trong giai đoạn 2021 -2025 do CTR mở rộng các trạm phát sóng BTS (kế hoạch đến năm 2025 sở hữu hơn 11.000 trạm BTS) và tỷ lệ sử dụng chung trạm tăng lên 1,2.
- Lợi nhuận gộp của doanh nghiệp chúng tôi ước tính tăng lên từ mức 8,4% năm 2021 lên 9% năm 2022 do đóng góp nhiều hơn từ mảng cho thuê hạ tầng và xây dựng dân dụng (mảng cho thuê hạ tầng biên lãi cao cũng như mảng xây dựng dân dụng được hưởng lợi từ giá thép đầu vào đang có xu hướng giảm).
- Ước tính EPS năm 2022 là 4.700 đồng, với tiềm năng tăng trưởng khá lớn trong 3 năm tới và các công ty hạ tầng cho thuê trên thế giới đang giao dịch ở mức P/E khoảng 24 -25 lần, chúng tôi ước tính P/E cho cổ phiếu CTR là 25, định giá 117.000 đồng. CTR là cổ phiếu phù hợp cho đầu tư giá trị giai đoạn 2022 -2025.